Tranh chấp do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong Hợp đồng thương mại
Tranh chấp do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong Hợp đồng thương mại
Trường hợp trong hợp đồng có điều khoản về phạt vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm phải có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền phạt vi phạm theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm, trong đó, “ phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Mức phạt vi phạm về vấn đề thanh toán do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy đinh : “ Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi pham, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Xác định thời hạn thanh toán theo hợp đồng
Thời hạn thanh toán được xác định theo nguyên tắc sau:
- Các bên khi có thỏa thuận thời hạn thanh toán thì áp dụng theo thỏa thuận. Thỏa thuận sau cùng là thỏa thuận được áp dụng khi có nhiều thỏa thuận về cùng một khoản tiền yêu cầu thanh toán.
- Các bên không thỏa thuận thời hạn thanh toán thì áp dụng theo quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng giao kết.
- Các bên không thỏa thuận, pháp luật không quy định về thời hạn thanh toán thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán tiền trong một thời gian hợp lý.
Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Điều 357 Bộ luật dân sự 2015 quy định : “Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”
Phương thức giải quyết tranh chấp
• Thương lượng
• Hoà giải
• Giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Toà án nhân dân.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài. Trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Các tranh chấp hợp đồng mà không phải tranh chấp kinh doanh thương mại hoặc không thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Việc xác định cụ thể Tòa án cấp quận huyện hay thành phố, Tòa án địa bàn nào giải quyết vụ án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 292 Luật thương mại quy định, khi một bên chậm thanh toán thì bên còn lại có quyền yêu cầu bên vi phạm hợp đồng thực hiện các chế tài sau:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
- Huỷ bỏ hợp đồng.
- Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Điều kiện khởi kiện tranh chấp
- Các bên trong hợp đồng được quyền khởi kiện khi phát hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Vụ án còn thời hiệu khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về hợp đồng là 02 đến 03 năm tùy từng loại hợp đồng cụ thể.
Trình tự ,thủ tục giải quyết tranh chấp do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng thương mại tại Tòa án.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
Cá nhân, tổ chức khi có tranh chấp cần nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn đặt trụ sở
Các giấy tờ, tài liệu gửi kèm đơn khởi kiện bao gồm :
+ Các giấy tờ nhằm xác định địa vị pháp lý của cac đương sự như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập, điều lệ, …;
+ Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng : cầm cố, thể chấp, bảo lãnh ( nếu có)…
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện:
Hợp đồng kinh tế, các phụ lục hợp đồng, hóa đơn chứng từ liên quan đến quá trình giao nhận hàng hóa, biên bản nghiệm thu, cung ứng dịch vụ và thanh toán; công văn, giấy tờ mà các bên trao đổi với nhau…
Bước 2: Hòa giải tại Tòa án
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có trách nhiệm tổ chức hòa giải giữa các bên trong tranh chấp.
Trường hợp hai bên hoà giải thành công, Hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải thành. Lúc này các bên có thể tiến hành làm Đơn đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không tham gia hòa giải hoặc tham gia nhưng kết quả không thành. Hòa giải viên sẽ lập biên bản, chuyển hồ sơ lên tòa, đề nghị thụ lý giải quyết.
Bước 3: Thụ lý vụ án
Khi nhận đủ đơn khởi kiện, chứng cứ, tài liệu vụ án, Tòa án xem xét nếu thấy thuộc thẩm quyền sẽ:
- Thông báo cho người khởi kiện để tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa Án. Nếu người khởi kiện không phải nộp hoặc được miễn thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý ngay khi nhận đủ giấy tờ.
Bước 4: Giải quyết vụ án
Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp theo đúng trình tự xét xử sơ thẩm.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn:
================
CÔNG TY LUẬT VIETLINK
Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội
Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đakao, quận 1, TP HCM
Hotline/zalo: 0914.929.086
Email: hanoi@vietlinklaw.com
Website: vietlinklaw.com