Quy định của pháp luật về Ly hôn
Quy định của pháp luật về Ly hôn
Ly hôn là gì theo quy định pháp luật hiện hành? Hậu quả pháp lý khi ly hôn. Những vấn đề cần lưu ý khi vợ chồng tiến hành thủ tục ly hôn hiện nay.
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
• Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
• Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
• Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Hậu quả pháp lý của việc ly hôn
Quan hệ nhân thân giữa vợ chồng
- Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt. Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng; các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình giữa hai bên vợ chồng cũng sẽ không còn.
- Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
Quan hệ tài sản giữa vợ-chồng
Việc phân chia tài sản giữa hai vợ chồng say khi ly hôn được quy đinh tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Quan hệ giữa cha, mẹ với con cái
- Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con theo quy định cấp dưỡng.