LUẬT SƯ TƯ VẤN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Quy định của pháp luật về sửa đổi bổ sung thay thế và hủy bỏ di chúc

2021-09-06 05:15:49
507 lượt xem

Quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc

Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:

“   Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ”.

Sửa đổi di chúc

Sửa đổi di chúc là việc Người lập di chúc thay thế một phần quyết định cũ của mình đối với các phần trong di chúc trước đó.

Sửa đổi di chúc thường sửa đổi ở các điểm sau:

+ Sửa đổi người được thừa kế;

+ Sửa đổi về quyền và nghĩa vụ cho người thừa kế;

+ Sửa đổi về câu chữ trong di chúc.

Bổ sung di chúc

 Người lập di chúc có quyền “bổ sung” di chúc đã lập.

Phần bổ sung là phần thêm vào nội dung của di chúc. Nếu người lập di chúc bổ sung di chúc, mà phần di chúc bổ sung vẫn hợp pháp thì di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung đều có hiệu lực pháp luật.

Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Thay thế di chúc

Thay thế di chúc là việc người để lại di sản thừa kế hủy bỏ toàn bộ bản di chúc cũ và thay vào đó là một di chúc mới.

Thay thế di chúc là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế cho di chúc cũ vì họ cho rằng những quyết định của mình trong di chúc trước không còn phù hợp với ý chí của mình nữa. Do vậy, di chúc cũ coi như không có, vì chính người lập di chúc hủy bỏ nếu như việc thay thế di chúc trong lúc họ còn minh mẫn sáng suốt.

Hủy bỏ di chúc

Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di sản thừa kế hủy bỏ toàn bộ bản di chúc cũ nhưng không lập ra bản di chúc mới thay thế.

Việc hủy bỏ di chúc có thể được thực hiện như sau:

+ Người lập di chúc tự tiêu hủy tất cả di chúc đã lập;

+ Người lập di chúc lập một di chúc khác tuyên bố hủy di chúc đã lập.

Theo quy định của điểm d khoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015, những người có hành vi giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản thì sẽ không có quyền được hưởng di sản của người để lại di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nhưng nếu những người để lại di sản biết về hành vi của họ mà vẫn để họ hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì họ vẫn được nhận phần di sản đó.

Đối với trường hợp di chúc đã được công chứng chứng thực thì việc sửa đổi bổ sung di chúc phải thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng năm 2014 với nội dung cụ thể như sau:

“Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.”

Trình tự, thủ tục công chứng sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người yêu cầu công chứng sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc phải tự mình nộp hồ sơ yêu cầu công chứng, không uỷ quyền cho người khác.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng

+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng

+ Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản

+ Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn, Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng;

+ Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo giao dịch;

+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc Công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại;

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo hợp đồng, giao dịch, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

 Bước 4: Ký chứng nhận và Trả kết quả công chứng

Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn:

================

CÔNG TY LUẬT VIETLINK

Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội

Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đakao, quận 1, TP HCM

Hotline/zalo: 0914.929.086

Email: hanoi@vietlinklaw.com

Website: vietlinklaw.com

 

 

 

 

Bạn hỏi luật sư trả lời miễn phí?
Số điện thoại
Chat Zalo