Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các biện pháp xử lý
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các biện pháp xử lý
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.
Căn cứ pháp lý:
- Luật cạnh tranh 2018;
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005; sửa đổi, bổ sung năm 2009;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Bộ luật hình sự 2015;
- Nghị định số 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ;
- Nghị định số 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định:
Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
• Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;
• Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
• Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
• Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.
Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.
Như vậy, những hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp được liệt kê ở Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) là vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ ,vi phạm cả luật cạnh tranh.
Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật sở hữu trí tuệ và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Bên cạnh đó, hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Biện pháp xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ, thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, vi phạm hoặc tranh chấp về sở hữu trí tuệ, các biện pháp có thể được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác đó là :
• Biện pháp hành chính
Điều 26 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP chỉ quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ, “tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh”.
Khoản 3 Điều 198 Luật này cũng quy định: “tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh”.
Qua các quy định nêu trên có thể hiểu, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ được xác định theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này; còn chế tài, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt đối với các hành vi này được quy định và thực hiện theo Luật Cạnh tranh và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.
• Biện pháp dân sự
Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ quy định Các biện pháp dân sự bao gồm:
+ Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
+ Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
+ Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
+ Buộc bồi thường thiệt hại;
+ Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Các biện pháp này được thực hiện theo trình tự thủ tục của Bộ luật Dân sự 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Theo quy định tại Điều 203 Luật SHTT thì tổ chức cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự nhưng phải có nghĩa vụ chứng minh được mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và phải cung cấp các chứng cứ về hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Nghĩa vụ chứng minh được thực hiện theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, ngoại trừ các trường hợp người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
• Biện pháp hình sự
Biện pháp hình sự đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là biện pháp nghiêm khắc nhất. Thông thường, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh áp dụng biện pháp hình sự là các hành vi có tính chất mức độ nguy hiểm cao cho xã hội tới mức bị coi là tội phạm. Việc áp dụng biện pháp hình sự là biện pháp nghiêm khắc và có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa và xử lý tội phạm. Biện pháp hình sự có tác động rất lớn vào ý thức của người dân trong việc chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu trí tuệ, góp phần bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu và người tiêu dùng.
Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định các biện pháp khác mang tính chất hỗ trợ áp dụng 03 loại chế tài nói trên trong những trường hợp cần thiết, bao gồm: biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
Trình tự, thủ tục khiếu nại hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Bước 1: Nộp đơn khiếu nại
• Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
• Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
- Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
- Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại, tố cáo có căn cứ và hợp pháp;
- Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xem xét hồ sơ
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại.
Bước 3: Xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền về vụ việc cạnh tranh
Khi hết thời hạn 7 ngày nêu ở trên nếu nhận định hồ sơ trên là đầy đủ, hợp lệ thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
Tiếp tục trong thời hạn 15 ngày tiếp theo kể từ ngày đưa ra thông báo trên nếu xét thấy trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu về hồ sơ thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại.
Quý khách hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn:
================
Công ty Luật Vieltink
▪ Địa chỉ: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội
▪ Hotline: 0914.929.086
▪ Email: hanoi@vietlinklaw.com
▪ Website: vietlinklaw.com